Trong thời gian vừa qua, có nhiều người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động vì Covid-19 nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp gửi câu hỏi tới HTTT Bộ với người dân và doanh nghiệp để hỏi về hồ sơ, thủ tục để nhận hỗ trợ theo Nghị quyết 68 của Chính phủ?
Về vấn đề này, HTTT Bộ với người dân và doanh nghiệp tổng hợp thông tin như sau:
Từ Điều 21 đến điều Điều 24, Quyết định 23/2021/QĐ-TTg ngày 7/7/21 quy định về chính sách hỗ trợ người lao động chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
1. Đối tượng, điều kiện hỗ trợ
Người lao động làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên hoặc chi đầu tư và chi thường xuyên, cơ sở giáo dục dân lập, tư thục ở cấp giáo dục mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, giáo dục nghề nghiệp phải dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:
- Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại tháng liền kề trước thời điểm người lao động chấm dứt hợp đồng lao động.
- Chấm dứt hợp đồng lao động trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp, trừ các trường hợp: Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
2. Mức hỗ trợ và phương thức chi trả
- Mức hỗ trợ: 3.710.000 đồng/người.
- Người lao động đang mang thai được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/người; người lao động đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 06 tuổi được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/trẻ em chưa đủ 06 tuổi và chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ hoặc cha hoặc người chăm sóc thay thế trẻ em.
- Phương thức chi trả: Trả 01 lần cho người lao động.
3. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ
3.1. Đề nghị hỗ trợ theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.
3.2. Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau:
a) Hợp đồng lao động đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
b) Quyết định thôi việc.
c) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
3.3. Bản sao Sổ bảo hiểm xã hội hoặc xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội về việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm thất nghiệp.
3.4. Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu một trong các giấy tờ sau: Giấy tờ chứng minh người lao động đang mang thai; Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh của trẻ em; Giấy chứng nhận nuôi con nuôi; Quyết định giao, nhận chăm sóc thay thế trẻ em của cơ quan có thẩm quyền đối với đối tượng được quy định tại khoản 2 Điều 22 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg.
4. Trình tự, thủ tục thực hiện
- Người lao động có nhu cầu hỗ trợ gửi hồ sơ đến Trung tâm Dịch vụ việc làm thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2022.
- Trước ngày 05 và ngày 20 hằng tháng, Trung tâm Dịch vụ việc làm rà soát, tổng hợp danh sách người lao động đủ điều kiện hỗ trợ trình Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận danh sách, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt danh sách hỗ trợ; đồng thời chỉ đạo thực hiện chi trả hỗ trợ trong 03 ngày làm việc. Trường hợp không phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Một số câu hỏi – đáp thường gặp về nhóm chính sách hỗ trợ người lao động chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp
*Hỏi: Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động với người sử dụng lao động trước ngày người sử dụng lao động bị tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền để phòng chống dịch COVID-19 có được hưởng chính sách hỗ trợ đối với người lao động không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Nghị quyết số 68/NQ-CP không?
Trả lời: Theo quy định tại Nghị quyết số 68/NQ-CP, thời điểm người lao động chấm dứt hợp đồng lao động phải xảy ra sau thời điểm người sử dụng lao động phải dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới được xem xét, hỗ trợ.
* Hỏi: Người lao động được xác định “đang tham gia bảo hiểm xã hội” để được hưởng chính sách hỗ trợ đối với người lao động chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp trong trường hợp nào?
Trả lời: Người lao động được xác định là đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi người lao động có tên trong danh sách tham gia bảo hiểm xã hội và chưa chấm dứt tham gia (bao gồm cả các trường hợp người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động còn nợ đóng bảo hiểm xã hội hoặc thuộc các trường hợp không phải đóng bảo hiểm xã hội như: nghỉ việc không hưởng lương, tạm hoãn hợp đồng lao động,…)
* Hỏi: Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động được xác định là không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp trong trường hợp nào?
Trả lời: Theo quy định của Luật Việc làm và các văn bản hướng dẫn, người lao động chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thuộc một trong các trường hợp sau:
(1) Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
(2) Đóng bảo hiểm thất nghiệp dưới 12 tháng trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; đóng bảo hiểm thất nghiệp dưới 12 tháng trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng.
(3) Không đang đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29 tháng 5 năm 2020.
(4) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp người lao động đã có việc làm theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 21 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP hoặc thuộc các trường hợp theo quy định tại khoản 4 Điều 49 Luật Việc làm.
(5) Quá hạn nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định (không nộp hồ sơ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Luật Việc làm).
* Hỏi: Người lao động đang hưởng chế độ thai sản có được hưởng chính sách hỗ trợ đối với người lao động chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp và hỗ trợ thêm đối với lao động nuôi con dưới 06 tuổi theo quy định tại Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg không?
Trả lời: Người lao động đang hưởng chế độ thai sản (không phải là chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết số 68/NQ-CP, Quyết định 23/2021/QĐ-TTg) nếu đáp ứng đủ điều kiện hỗ trợ theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg được hưởng chính sách hỗ trợ đối với người lao động chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp và được hưởng chính sách hỗ trợ thêm đối với lao động nuôi con dưới 06 tuổi.
* Hỏi: Lao động trong các cơ sở sản xuất kinh doanh ăn uống không bán ăn, uống tại chỗ mà chỉ bán mang về nhưng sau đó phải tạm dừng do không có người mua, người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp có được hưởng chính sách hỗ trợ đối với lao động không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg không?
Trả lời: Trường hợp lao động trong các cơ sở sản xuất kinh doanh ăn uống tạm dừng hoạt động do không có người mua, không phải do yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 thì người lao động chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp không đảm bảo điều kiện để xem xét, hỗ trợ theo chính sách hỗ trợ đối với lao động không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.
* Hỏi: Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có ký kết hợp đồng lao động, có đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ theo quy định khi bị chấm dứt hợp đồng lao động không đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì có thuộc đối tượng được hỗ trợ theo Chương VI Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg không?
Trả lời: Theo quy định tại Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg thì không phân biệt lao động là người Việt Nam hay người nước ngoài.
Lao động là người nước ngoài hiện nay đang đóng các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc ngắn hạn nên được xác định là người đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Như vậy nếu lao động là người nước ngoài đáp ứng các điều kiện khác nữa thì được hưởng hỗ trợ theo quy định tại Chương VI Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.
Ngoài ra, nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (LĐ-TBXH) xây dựng Bộ Hỏi – Đáp về các chính sách hỗ trợ người lao động, người sử dụng lao động theo Nghị quyết số 68/NQ-CP (NQ 68) và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg (QĐ 23) trên Cổng TTĐT của Bộ. Các tổ chức, cá nhân có thể thường xuyên truy cập vào Bộ Hỏi – Đáp tại chuyên mục Hỏi – Đáp về chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết số 68/NQ-CP trên Cổng TTĐT của Bộ LĐ-TBXH hoặc theo đường dẫn http://bovoinddn.molisa.gov.vn/trang-chu/ho-tro-covid-19 để cập nhật những câu hỏi – đáp mới nhất về việc thực hiện chính sách hỗ trợ.